Fawce

Mã SP: Trọng lượng: Đã xem: 399

Giá: Liên hệ

Hanoi mediserv cam kết hàng như hình

Hoàn tiền lên đến 200% nếu phát hiện hàng không giống!

Miễn phí giao hàng

Giao hàng toàn Quốc miễn phí cho đơn hàng trên 500K

Thời gian giao hàng

Từ 2-4 ngày trong Hà Nội và 3-6 ngày đối với các tỉnh thành khác

Tư vấn và mua hàng (Từ 08:00-21:00 hàng ngày)

Hotline: 0243 732 0216

Sản phẩm cùng loại

Fawce

Fawce

Giá: Liên hệ

Gellux

Gellux

Giá: Liên hệ

Jimenez

Jimenez

Giá: Liên hệ

Katies

Katies

Giá: Liên hệ

Mesaflor

Mesaflor

Giá: Liên hệ

Dopolys

Dopolys

Giá: Liên hệ

Dryches

Dryches

Giá: Liên hệ

Thuốc Hemafolic

Thuốc Hemafolic

Giá: Liên hệ

Thông tin chi tiết

Thành phần:

Adefovir dipivoxil 10mg; Lamivudin 100mg

Dạng bào chế: Viên nén

Đóng gói: Hộp 4 vỉ x 7 viên

Chỉ định:

Điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn.

Liều lượng - Cách dùng

Theo sự kê đơn của thầy thuốc.

 

Liều dùng thông thường là 1 viên/ ngày. Giảm liều dùng ở bệnh nhân suy thận.

Chống chỉ định:

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân gan to, phân có mỡ, bệnh acid máu do chuyển hóa.

QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ:

 

Adefovir dipivoxil:

 

Liều dùng hàng ngày 500 mg adefovir dipivoxil trong 2 tuần và liều dùng 250 mg trong 12 tuần có liên quan đến chứng biếng ăn và rối loạn tiêu hóa.

 

Nếu xảy ra dùng quá liều, phải theo dõi bệnh nhân và có biện pháp điều trị hỗ trợ khi cần thiết.

 

Adefovir có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu, độ thanh thải trung bình là 104 ml/ phút. Sự thải trừ adefovir bằng thẩm phân phúc mạc chưa được nghiên cứu.

 

Lamivudin:

 

Sử dụng lamivudin ở liều rất cao trên động vật không thấy gây độc tính trên các cơ quan. Có rất ít số liệu về hậu quả sử dụng quá liều cấp tính ở người. Bệnh nhân được cứu sống, không có trường hợp nào bị tử vong. Không có các dấu hiệu hay triệu chứng đặc biệt nào khi sử dụng quá liều.

 

Nếu xảy ra dùng quá liều, phải theo dõi bệnh nhân và có biện pháp điều trị hỗ trợ khi cần thiết. Có thể dùng lọc thận nhân tạo để điều trị quá liều lamivudin.

Chú ý đề phòng:

Do adefovir được thải trừ qua thận, dùng thuốc cùng với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh bài tiết qua ống thận sẽ làm tăng nồng độ huyết thanh của adefovir và/ hoặc các thuốc dùng cùng lúc.

Thận trọng với các bệnh gan khác. Tình trạng tăng men gan trong máu cao và nhanh. Theo dõi chức năng gan và thận 3 tháng/ lần nếu dùng thuốc kéo dài.

Đã có báo cáo bùng phát viêm gan cấp tính ở bệnh nhân ngưng điều trị viêm gan B, bao gồm cả điều trị với adefovir. Phải theo dõi chức năng gan định kỳ bao gồm cả xét nghiệm và lâm sàng, theo dõi ít nhất vài tháng sau khi ngưng adefovir. Điều trị trở lại viêm gan B nếu cần thiết.

Trong quá trình dùng thuốc nên định kỳ kiểm soát nồng độ ALT huyết thanh mỗi ba tháng và đánh giá HBV DNA và HbeAg mỗi sáu tháng.

Giảm liều ở bệnh nhân suy thận.

Để xa tầm tay trẻ em.

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:

Không nên dùng trong thai kỳ, trừ khi thật sự cần thiết và đã có sự cân nhắc cẩn thận về các nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc.

Lamivudin được tiết vào sữa ở nồng độ tương đương với nồng độ trong huyết thanh. Vì thế hoặc phải ngưng dùng thuốc hoặc phải ngưng cho con bú, tùy vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:

Một số tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác sẽ làm suy giảm khả năng tập trung và phản xạ. Không nên lái xe, vận hành máy móc nguy hiểm hay các hoạt động tương tự nếu cảm thấy khả năng tập trung và phản xạ bị giảm sút.

Tác dụng phụ:

Trên toàn cơ thể: Mệt mỏi, đau bụng, nhức đầu, sốt.

Đường tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đầy hơi, suy gan.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng ALT và AST, chức năng gan bất thường.

Hô hấp: Tăng ho, viêm họng, viêm xoang.

Da và phần phụ: Ngứa, nổi mẩn đỏ.

Tiết niệu, sinh dục: Tăng creatinin, thiểu năng thận.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc:

Adefovir dipivoxil:

Do adefovir được thải trừ qua thận, dùng thuốc cùng với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh bài tiết qua ống thận sẽ làm tăng nồng độ huyết thanh của adefovir và/ hoặc các thuốc dùng cùng lúc. Nên theo dõi cẩn thận các phản ứng phụ ở bệnh nhân khi dùng thuốc đồng thời với các thuốc được bài tiết qua thận hoặc với các thuốc có tác động đến chức năng thận. Dùng 800 mg ibuprofen 3 lần/ ngày sẽ làm tăng nồng độ của adefovir lên khoảng 23%. Adefovir không ức chế các enzym CYP450 thông thường, adefovir chưa được biết là có khả năng gây kích thích enzym CYP450 hay không.

Lamivudin:

Sử dụng trimethoprim/ sulphamethoxazol 160 mg/ 800 mg làm tăng nồng độ của lamivudin lên khoảng 40%. Tuy nhiên, trừ trường hợp bệnh nhân bị suy thận, không cần thiết điều chỉnh liều dùng. Lamivudin có thể ức chế sự phosphoryl hóa ngoại bào của zalcitabin, vì thế không nên sử dụng lamivudin và zalcitabin đồng thời.

Thông tin thành phần Adefovir

Dược lực:

Adefovir là một thuốc kháng virus có khả năng ức chế các enzym cần thiết để virus viêm gan siêu vi B (HBV) và HIV sinh sản. Các virus như HIV và HBV sử dụng vật liệu di truyền của tế bào cơ thể để tạo thêm virus lan nhiễm cho các tế bào khác.

Adefovir can thiệp vào vòng đời của HBV để ngăn chặn sự tạo thêm virus. Adefovir gắn kết đặc hiệu với các enzym DNA polymerase, vì thế HBV không thể xây dựng vật liệu di truyền cần thiết để tạo thêm virus và nhiễm thêm cho các tế bào khác.

Dược động học :

Hấp thu:

Adefovir dipivoxil là tiền chất ester dipivaloyloxymethyl của adefovir. Sinh khả dụng của adefovir khi uống 10 mg adeforvir dipivoxil là 59%. Ở liều dùng 10 mg adefovir dipivoxil cho bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được (Cmax) sau 1,75 giờ. Giá trị Cmax và AUC là 16,7 ng/ ml và 204,40 ng.giờ/ ml. Tác dụng của adefovir không bị ảnh hưởng khi uống 10 mg adefovir dipivoxil trong bữa ăn. Thời gian tmax kéo dài khoảng 2 giờ.

Phân bố:

Sau khi uống, adefovir được phân bố hầu hết các mô, nồng độ cao nhất là ở thận, gan và ruột. In vitro, adefovir gắn vào huyết tương hay protein huyết tương người ≤ 4%, với nồng độ adefovir khoảng 0,1 đến 25 µg/ ml. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định sau khi tiêm liều 1 mg/ kg/ ngày là 392 ± 75 ml/ kg, liều 3 mg/ kg/ ngày là 352 ± 9 ml/ kg.

Chuyển hóa:

Sau khi uống, adefovir dipivoxil chuyển hóa nhanh thành adefovir. Ở nồng độ cao hơn gấp 4.000 lần nồng độ đã quan sát in vivo, adefovir không ức chế các enzym CYP450 sau: CYP1A2, CYP2D6, CYP2C9, CYP2C19, CYP3A4 ở người. Dựa trên các kết quả thử nghiệm in vitro và đường thải trừ adefovir qua thận, khả năng tương tác qua trung gian CYP450 giữa adefovir với các thuốc khác thấp.

Thải trừ:

Adefovir được bài tiết ra nước tiểu thông qua sự phối hợp của sự lọc ở cầu thận và sự bài tiết chủ động ở ống thận. Độ thanh thải qua thận trung bình ở người có chức năng thận bình thường (Clcr > 80 ml/ phút) là 221 ml/ phút (172 - 316 ml/ phút) gấp 2 lần độ thanh thải creatinin. Sau khi uống liều lặp lại 10 mg adefovir dipivoxil, 45% thuốc được tìm thấy ở dạng adefovir trong nước tiểu hơn 24 giờ.

Chỉ định :

Điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn với:

Bệnh gan còn bù có bằng chứng về sự sao chép của virus đang hoạt động, có sự gia tăng lâu dài nồng độ alanin aminotransferase trong huyết thanh (ALT) và có bằng chứng mô học của tình trạng viêm và xơ gan tiến triển. 

 

Bệnh gan mất bù khi kết hợp với một thuốc thứ hai không đề kháng chéo với adefovir.

Liều lượng - cách dùng:

Người lớn có chức năng thận tốt: 10 mg x 1 lần/ngày.   

Bệnh nhân suy thận: Giảm liều. 

Khoảng cách giữa các liều thay đổi tùy theo độ thanh thải creatinin (CC) của bệnh nhân:

Độ thanh thải creatinin ≥ 50 ml/phút: 10 mg x 1 lần/ngày.

Độ thanh thải creatinin từ 30-49 ml/phút: 10 mg mỗi 48 giờ
Độ thanh thải creatinin từ 10-29 ml/phút: 10 mg mỗi 72 giờ. 

 

Bệnh nhân được thẩm phân máu: 10 mg mỗi 7 ngày sau khi thẩm phân.

Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều.

Chống chỉ định :

Quá mẫn với adefovir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ

Rất thường gặp:

Tăng creatinin, suy nhược.
Thường gặp:

Đau đầu.
Tiêu chảy, nôn, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn, đầy hơi.
Phát ban, ngứa.
Suy thận, chức năng thận bất thường, hạ phosphat huyết.
Chưa rõ:

Viêm tụy.

Thông tin thành phần Lamivudine

Dược lực:

Lamivudin là thuốc kháng virus, có hoạt tính cao đối với virus viêm gan B ở mọi dòng tế bào thử nghiệm và ở những động vật thí nghiệm bị nhiễm.

Dược động học :

- Hấp thu:
Lamivudin được hấp thu tốt từ hệ tiêu hóa, sinh khả dụng của lamivudin khi uống ở người lớn thường là từ 80-85%.
- Phân bố:
Trong các nghiên cứu đưa thuốc qua đường tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố trung bình là 1,3 lít/kg.
- Chuyển hóa:
Lamivudin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Khả năng tương tác thuốc chuyển hóa với lamivudin thấp do chuyển hóa qua gan thấp (5-10%) và gắn với protein huyết tương thấp.
- Thải trừ:
Thanh thải toàn thân trung bình của lamivudin là khoảng 0,3 lít/giờ/kg. Thời gian bán thải ghi nhận được là 5-7 giờ. Phần lớn lamivudin thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu thông qua lọc cầu thận và bài tiết tích cực (hệ thống vận chuyển cation hữu cơ). Thanh thải qua thận chiếm khoảng 70% thải trừ của lamivudin.

Tác dụng :

Lamivudin bị chuyển hoá bởi cả những tế bào nhiễm và không nhiễm thành dẫn xuất triphosphat (TP), đây là dạng hoạt động của chất gốc. Thời gian bán hủy nội tế bào của triphosphat trong tế bào gan là 17-19 giờ trong thử nghiệm in vitro. Lamivudin-TP đóng vai trò như chất nền cho polymerase của virus HBV. Sự hình thành tiếp theo của DNA của virus bị chặn lại do sự sát nhập lamivudin-TP vào chuỗi và dẫn đến kết thúc chuỗi.
Lamivudin-TP không can thiệp vào chuyển hóa desoxynucleotid ở tế bào bình thường. Nó chỉ là yếu tố ức chế yếu polymerase DNA alpha và beta của động vật có vú. Và như vậy, lamivudin-TP ít có tác dụng tới thành phần DNA tế bào của động vật có vú.
Trong thử nghiệm về khả năng thuốc tác dụng tới cấu trúc ty lạp thể, thành phần và chức năng DNA, lamivudin không có tác dụng gây độc đáng kể. Thuốc chỉ có khả năng rất thấp làm giảm thành phần DNA, không sát nhập vĩnh viễn vào DNA ty lạp thể, và không đóng vai trò chất ức chế polymerase DNA gamma của ty lạp thể.

Chỉ định :

Ðiều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên có bằng chứng sao chép của virus viêm gan siêu vi B (HBV), và tình trạng viêm gan tiến triển kèm theo một hoặc nhiều điều kiện sau đây:
- Alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh tăng gấp 2 lần hay hơn so với bình thường.
- Xơ gan.
- Bệnh gan mất bù.
- Bệnh gan dạng viêm hoại tử thể hiện trên sinh thiết.
- Tổn thương hệ miễn dịch.
- Ghép gan.

Liều lượng - cách dùng:

Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên:
Liều đề nghị: 100mg, mỗi ngày 1 lần.
- Bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút: cần giảm liều.
Có thể dùng thuốc trong bữa ăn hoặc cách bữa ăn.
Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ vì thời gian điều trị tối ưu chưa được xác định.
Nên cân nhắc ngưng sử dụng thuốc trong các trường hợp sau:
- Chắc chắn có sự chuyển dạng HBeAg và/ hoặc HBsAg huyết thanh được khẳng định ở bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường.
- Bệnh nhân nữ mang thai trong thời gian điều trị.
- Bệnh nhân có dấu hiệu không dung nạp thuốc khi đang điều trị.
- Trường hợp lamivudin không có hiệu quả đối với bệnh nhân, theo đánh giá của bác sĩ điều trị. Ví dụ như khi nồng độ ALT huyết thanh trở về giá trị trước điều trị, hoặc tình trạng bệnh xấu đi thể hiện trên mô học gan.
Nên theo dõi sự phù hợp của bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng lamivudin.
Nếu ngừng thuốc, phải theo dõi định kỳ để phát hiện bằng chứng của viêm gan tái phát.
Suy gan: Dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi rối loạn chức năng gan nên không cần điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy gan, trừ trường hợp có kèm theo suy thận.

Chống chỉ định :

Quá mẫn với lamivudin.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ hay gặp nhất là mệt mỏi, khó chịu, nhiễm trùng hô hấp, đau đầu, đau và khó chịu ở bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Một vài trường hợp tác dụng phụ xảy ra khi bệnh nhân dùng lamivudin (nhiễm acid lactic, gan to và gan nhiễm mỡ mức độ nặng, bệnh trầm trọng hơn sau khi điều trị, viêm tụy, sự xuất hiện của chủng virus đột biến đi kèm với việc giảm tính nhạy cảm đối với thuốc và giảm bớt tính đáp ứng với việc điều trị).

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ